14. Quản lý thành viên
Hầu hết các tính năng quản lý thành viên đều tập trung ở menu People. Nhưng trước khi sử dụng menu People, bạn cần thực hiện một số việc như lập kế hoạch quản lý thành viên (như cần tạo bao nhiêu nhóm thành viên, thành viên trong nhóm đó được làm những gì, chia số lượng cụ thể cho một nhóm nào đó,…), tạo một tài khoản người dùng để thử nghiệm những gì đã thiết lập, soạn nội dung thư gửi đến thành viên khi đăng kí mới, xác thực thành viên, khóa tài khoản hoặc hủy tài khoản, …và có thể vẽ một sơ đồ tổ chức thành viên cho website.
-Tạo nhóm thành viên:
Ngoài ba nhóm thành viên mặc định Anonymous User, Authenticated User, Administrator, bạn có thể tạo thêm các nhóm thành viên khác như Blog Writer (thành viên chuyên viết blog), Moderator Forum (điều hành viên của diễn đàn),…Tại thẻ Permissions, bạn bấm vào nút Roles rồi nhập tên nhóm thành viên vào trước nút Add roles. Bạn thay đổi các chỉ số ở cột Weight để sắp xếp lại các nhóm thành viên theo hướng tăng dần của nhiệm vụ được giao, luôn giữ Administrator ở vị trí sau cùng.
Nếu cần chỉnh sửa tên nhóm chuyên mục thì bạn bấm vào liên kết Edit role và nhập tên mới vào ô Role name, bấm Save role.
- Cấp phép cho nhóm thành viên
Việc làm tiếp theo là bạn cần phải cấp phép sử dụng các tính năng trên website cho từng nhóm thành viên. Để thực hiện, bạn bấm vào nút Permissions để cấp phép cùng lúc cho tất cả các nhóm. Với cách làm này sẽ thuận lợi hơn cho người quản trị trong việc phân quyền và so sánh giữa các nhóm. Ngoài ra, bạn cũng có thể thực hiện phần quyền cho từng nhóm (các nhóm còn lại không hiển thị) bằng cách bấm Edit permissions trong khung quản lý các nhóm thành viên.
Các nhóm tính năng đáng quan tâm như Aggregator- quản lý cập nhật tin RSS, Comment-quản lý bình luận, Filters- cho phép sử dụng các định dạng văn bản (phải đảm bảo định dạng được chọn đã bảo mật nếu cho phép nhóm Anonymous User, đặc biệt là định dạng ảnh tải lên), Node- quản lý bài viết (gồm có các kiểu bài viết trên website, các blog entry, các chủ đề của diễn đàn), Search- quản lý công cụ tìm kiếm, User- quản lý thành viên (có thể cấp phép cho nhóm Moderator Forum), …, xong bấm Save permissions.
Lưu ý, bạn cần cẩn thận khi phân quyền truy cập cho các nhóm người dùng web, đối với những tính năng quan trọng chỉ nên giao cho các thành viên chỉ thật sự tin tưởng.
- Thêm thành viên mới
Ngoài những thành viên tự đăng kí, bạn có thể tạo thêm thành viên khi có yêu cầu. Ở thẻ List, bạn bấm Add user rồi điền vào các thông tin Username- tên tài khoản, E-mail address- địa chỉ thư điện tử để nhận thông báo từ website, Password- mật khẩu, Confirm password- nhập lại mật khẩu, Status- kích hoạt (Active) hoặc khóa (Blocks) tài khoản, Roles- chọn nhóm thành viên quản lý, Notify user of new account- thông báo cho thành viên về tài khoản đã tạo, bấm Create new account.
Ở cửa sổ quản lý thành viên, bạn còn được cung cấp một số tính năng giúp ích cho việc tìm kiếm và phân quyền. Khung Show only users where giúp tìm kiếm nhanh một thành viên nào đó theo các bộ lọc: Role- nhiệm vụ, Permission- cấp phép, Status- tình trạng của tài khoản, bạn chỉ cần chọn bộ lọc và bấm Filter sẽ có ngay kết quả tìm kiếm. Ở khung Update Options, bạn có thể khóa tài khoản, hủy tài khoản, chỉ định vào nhóm thành viên mới cho một thành viên nào đó.
- Thiết lập nâng cao
Với tính năng User Settings, bạn có thể quy định nhiệm vụ của người quản trị, hình thức đăng kí và xóa tài khoản thành viên, thiết lập thông tin cá nhân và nội dung các email liên hệ giữa website với thành viên. Để sử dụng tính năng này, bạn bấm thẻ Permission rồi bấm vào liên kết User Settings.
Trang mới hiện ra gồm có các khung: Anonymous User- đặt lại tên cho nhóm người dùng ẩn danh, Administrator Role- chọn nhiệm vụ cho người quản trị (thay đổi này không ảnh hưởng đến quyền quản trị hiện có), Registration and Cancellation, Personalization, Emails.
Khung Registration and Cancellation giúp thay đổi các tùy chọn về hình thức đăng kí và hủy tài khoản thành viên. Mục Who can register accounts có ba lựa chọn: Administrators only- quản trị mới có quyền tạo tài khoản mới, Visitors- dành cho khách truy cập, Visitors, but administrator approval is required- khách truy cập đăng ký và gửi yêu cầu đến quản trị để kích hoạt tài khoản. Riêng ở tùy chọn Require e-mail verification when a visitor creates an account- gửi mail yêu cầu xác thực tài khoản, thành viên chỉ đăng nhập được khi nhận được mật khẩu chỉ định của hệ thống. Mục When cancelling a user account có các hình thức: Disable the account and keep its content- vô hiệu tài khoản và giữ lại nội dung, Disable the account and unpublish its content- vô hiệu tài khoản và không đăng nội dung, Delete the account and make its content belong to the Anonymous user- hủy tài khoản và làm cho nội dung thuộc về người dùng ẩn danh, Delete the account and its content- hủy tài khoản và nội dung.
Khung Personalization có các tùy chọn Enable signatures- cho phép sử dụng chữ ký, Enable user picture- cho phép sử dụng hình ảnh thành viên, Picture directory- thư mục lưu trữ hình ảnh, Default picture- hình ảnh mặc định, Picture display style- chọn kiểu hiển thị hình ảnh, Picture upload dimensions- kích thước tối đa của ảnh cho phép tải lên, Picture upload file- dung lượng tối đa của tập tin tải lên. Lưu ý, để hình ảnh của thành viên hiển thị cạnh bài viết của mình thì bạn cần vào menu Appearance rồi chọn User pictures in posts trong khung Toggle Display.
Khung Emails giúp bạn thay đổi nội dung của các thư mà hệ thống gửi đến thành viên khi quản trị tạo tài khoản mới (Welcome-new user create by administrator), chờ sự chấp thuận của quản trị (Welcome-awaiting approval), không chấp thuận tài khoản (Welcome-no approval required), tài khoản đã được kích hoạt (Account activation), tài khoản bị khóa (Account blocked), tự hủy tài khoản thành viên (Account cancellation confirmation), tài khoản đã bị hủy bỏ (Account canceled), phục hồi mật khẩu (Password recovery). Ví dụ, đối với nội dung thư Welcome (awaiting approval), bạn chỉnh sửa nội dung ở hai khung Subject và Body. Trong đó, cụm từ trong ngoặc vuông là biến, chẳng hạn như [user:name], [site:name]. Bạn bấm vào chủ đề ở cột Name bên dưới dòng chữ Click a token to insert it into the field you've last clicked để tìm thêm các biến mới.
Khi xong, bạn bấm Save configuration để các thay đổi có hiệu lực.
15. Cấu hình website Drupal 7
Các tính năng cấu hình website được tập trung vào menu Configuration.
- Tạo các trang báo lỗi:
Để website của bạn trở nên chuyên nghiệp hơn, bạn cần phải tạo ra hai trang báo lỗi: 403 và 404. Trang báo lỗi 403 Forbidden được dùng vào việc khách truy cập vào địa chỉ bị cấm sử dụng trên hệ thống(người quản trị không cho phép truy cập vào các địa chỉ này). Trang báo lỗi 404 Not Found được dùng trong trường hợp khách truy cập vào địa chỉ không tồn tại trong hệ thống. Ngoài lợi ích trên, hai trang báo lỗi này còn giúp ích cho quá trình SEO website giúp cho khách truy cập được điều hướng đến trang mới khi gặp lỗi.
Để thực hiện, bạn cần tạo ra hai trang nội dung với tiêu đề (Title) lần lượt là 403 Forbidden, 404 Not Found. Sau khi tạo xong, bạn sẽ có hai bài viết mới, có địa chỉ là http://localhost/news/node/1 vàhttp://localhost/news/node/2. Lưu ý, nếu hai bài viết này không phải là hai bài đầu tiên thì bạn có thể xem đường dẫn trên thanh Address của trình duyệt.
Tại khung System, bạn bấm vào liên kết Site information rồi kéo thanh trượt đến cuối trang. Bạn nhập node/1 vào ô bên dưới dòng chữ Default 403 (access denied) page, nodel/2 vào ô bên dưới dòng chữ Default 404 (not found) page, bấm Save configuration.
-Tạo liên kết trên thanh quản trị để truy cập nhanh tính năng
Ngoài hai liên kết sẵn có trên thanh quản trị: Add content và Find content, bạn còn có thể thêm nhiều liên kết khác đối với những tính năng thường sử dụng. Ví dụ, kiểu nội dung News (kiểu nội dung này do tác giả tạo ra, cách tạo đã được trình bày ở mục 8 phần 4). Trong khung User interface (ở menu Configuration), bạn bấm vào liên kết Shortcuts để thêm vào “lối tắt”.
Trong trang hiện ra, bạn bấm List links ở cột Operations rồi bấm Add shortcut, nhập chữ News vào ô Name, đường dẫn vào ô Path. Ở ví dụ này, đường dẫn đến kiểu nội dung News là http://localhost/news/node/add/news, bạn chỉ cần nhập vào ô đoạn: node/add/news. Để tìm đường dẫn này, bạn truy cập vào tính năng rồi sao chép trên thanh Address của trình duyệt.
- Xuất bản dạng tin RSS
Drupal còn có khả năng giúp tạo ra nguồn tin tức dạng RSS, giúp người dùng Internet cập nhật tin tức nhanh chóng từ website của bạn. Ở khung Web services, bạn bấm vào liên kết RSS publishing, rồi điền vào các thông tin: Feed description- chú thích ngắn ngọn (chú thích này sẽ được hiển thị tại trang tin RSS Feed), Number of items in each feed- số lượng tin hiển thị tại trang RSS Feed, Feed content- kiểu hiển thị nội dung, bấm Save configuration.
Drupal còn có khả năng giúp tạo ra nguồn tin tức dạng RSS, giúp người dùng Internet cập nhật tin tức nhanh chóng từ website của bạn. Ở khung Web services, bạn bấm vào liên kết RSS publishing, rồi điền vào các thông tin: Feed description- chú thích ngắn ngọn (chú thích này sẽ được hiển thị tại trang tin RSS Feed), Number of items in each feed- số lượng tin hiển thị tại trang RSS Feed, Feed content- kiểu hiển thị nội dung, bấm Save configuration.
Ngoài ra, ở menu Configuration còn nhiều tính năng khác như kích hoạt hoặc vô hiệu hóa bộ đệm cho người ẩn danh, thiết lập tối ưu hóa CSS và JavaScript để tiết kiệm băng thông, tạo thư mục lưu trữ các tập tin tải lên (thư mục được truy cập và thư mục riêng tư), thiết lập kiểu hiển thị hình ảnh,…
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét